Cũng Thống kê của Sở Giao thông Vận tải TPHCM, một số nguyên nhân chính gây tai nạn giao thông trong 6 tháng đầu năm là lưu thông không đúng phần đường, không chú ý quan sát, chuyển hướng không đúng quy định, do người đi bộ, do sử dụng rượu bia, không giữ khoảng cách an toàn, vi phạm tốc độ. Chủ đề : hạ tầng đô thị
Vụ tai nạn giao thông xảy ra trên Quốc lộ 1 đoạn qua tỉnh Quảng Trị giữa xe ôtô chở lợn và xe môtô khiến một người thiệt mạng. Cụ thể, vụ tai nạn xảy ra vào lúc 10h30 ngày 23/9 tại Km748+600 trên Quốc lộ 1 đoạn qua xã Gio Quang (huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị). Thời
Theo Chỉ huy Đội CSGT số 6 (Phòng CSGT, Công an Hà Nội ), chưa thể khẳng định ô tô gặp nạn có đi vào làn khẩn cấp. Bởi không loại trừ khả năng sau khi xảy ra va chạm, các xe này mất lái và bị xô vào làn đường này. Tai nạn liên hoàn 3 trên đường Vành đai 3: Xe tải cưỡi lến 'xế hộp' Rất may, vụ tai nạn không xảy ra thương vong về người.
1. Trình tự giải quyết tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính 2. Tai nạn giao thông do Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết Nắm rõ các thủ tục cần thiết khi tham gia giao thông sẽ giúp bạn điều khiển phương tiện giao thông hiệu quả và giải quyết các vấn đề xảy ra một cách thuận lợi và nhanh chóng hơn.
Cụ thể, mẫu số 05A-HSB - mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động như sau: Hướng dẫn chi tiết cách điền mẫu đơn đề nghị giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động. Người lao động bị tai nạn lao động thực hiện ghi đầy đủ thông tin đơn vị
. Tại nạn giao thông là một vấn đề vô cùng quen thuộc trong cuộc sống. Khi xảy ra những va chạm giao thông gây thiệt hại thì có người gây ra thiệt hại thường thỏa thuận để bồi thường cho người bị thiệt hại. Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ gửi đến bạn mẫu biên bản hòa giải tai nạn giao thông mới nhất năm 2022. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích cho bạn đọc Nội dung chính1 Biên bản hòa giải tai nạn giao Mẫu biên bản hòa giải tai nạn giao thông2 Mẫu biên bản thỏa thuận tai nạn giao thông gồm những nội dung gì?3 Mời bạn xem thêm bài Thông tin liên hệ 4 Câu hỏi thường gặp Biên bản hòa giải tai nạn giao thông Bộ luật Dân sự 2015 thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có tai nạn giao thông xảy ra được thực hiện như sau“ Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.” Xem thêm Biên bản hòa giải tai nạn giao thông Thỏa thuận được hiểu là việc các bên trao đổi, bàn bạc với nhau đi đến thống nhất giải quyết một vấn đề nào đó. Trên thực tế có thể thấy rằng số vụ tai nạn giao thông vô cùng lớn, thông thường sẽ có một bên có lỗi gây ra thiệt hại cho các bên khác, thiệt hại có thể là thiệt hại về người hoặc vật chất. Để tránh được những tranh chấp dẫn đến việc phải có cơ quan có thẩm quyết tiến hành giải quyết thì các bên có thể thỏa thuận với nhau về phương án bồi thường thiệt hại. Biên bản thỏa thuận thỏa thuận tai nạn giao thông được hiểu là văn bản ghi nhận lại thỏa thuận của các bên trong đó các bên đã thỏa thuận bồi thường cho nhau một khoản tiền hay một vật chất nào đó khi có tai nạn giao thông xảy ra. Mẫu biên bản hòa giải tai nạn giao thông Mời bạn tham khảo mẫu dưới đây CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN THỎA THUẬNV/v bồi thường thiệt hại trong vụ tai nạn giao thông Hôm nay, ngày………………..tháng………………..năm………………………… Tại………………………………………………………………………………………….. Chúng tôi gồm 1. Bên bồi thường Bên A Ông/ Bà……………………Sinh năm…….. Số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân………………. Hộ khẩu thường trú Tham khảo thêm Mẫu biên bản họp gia đình Chỗ ở hiện tại 2. Bên nhận bồi thường Bên B Ông/Bà…………………………..Sinh năm……………… Số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân……………………………………….. Hộ Khẩu thường trú………………………………………………………………………………………….. Chỗ ở hiện tại…………………………………………………………………………………………………… 3. Người làm chứng 1 Ông/Bà…………………………………..Sinh năm……………………. Hộ khẩu thường trú…………………………………………………………………………………………. Chỗ ở hiện tại…………………………………………………………………………………………………. 4. Người làm chứng 2 Ông/Bà………………………………………Sinh năm……………… Hộ khẩu thường trú………………………………………………………………………………………… Chỗ ở hiện tại…………………………………………………………………………………………………. Vào ngày trình bày tóm tắt nội dung vụ việc tai nạn giao thông, gồm nội dung chính như ngày tháng năm xảy ra tai nạn, tại đoạn đường , biển số đăng ký hai bên xe, Sau khi vụ việc xảy ra thì gia đình bên A đã thăm hỏi, bồi thường, khắc phục hậu quả……………. Đến nay, vụ việc trên đã giải quyết ổn thỏa, đã khắc phục thiệt hại xảy ra. Chúng tôi bên A và bên B thống nhất nội dung như sau Tham khảo thêm Mẫu giấy cam đoan làm khai sinh 1/Bên A đồng ý bồi thường cho bên B số tiền là…………………………………Chín mươi triệu bồi thường thiệt hại theo yêu cầu của bên B. 2/ Sau khi các bên thống nhất ký tên dưới đây, thì bên B không có quyền yêu cầu bồi thường thêm chi phí nào khác từ bên A. Nếu các bên vi phạm thỏa thuận này, sẽ chịu trách nhiệm trước pháp B Bên AKý tên, ghi rõ họ tên Ký tên, ghi rõ họ tênNgười chứng kiến 1 Người chứng kiến 2 Ký tên, ghi rõ họ tên Ký tên, ghi rõ họ tên Mẫu biên bản thỏa thuận tai nạn giao thông gồm những nội dung gì? Thông thường để đáp ứng sự đầy đủ và hợp lý thì biên bản thỏa thuận tai nạn giao thông thường có các nội dung sau đây + Phần đầu là Quốc hiệu tiêu ngữ; + Tên biên bản là “Biên bản thỏa thuận tai nạn giao thông + Phần tiếp theo sẽ ghi ngày tháng, địa điểm lập biên bản bồi thường tai nạn giao thông, cũng như các bên có mặt. + Thông tin về bên bồi thường và bên được bồi thường Nhìn chung các thông tin này gồm có tên, số chứng minh nhân dân hoặc là căn cước công dân, địa chỉ, số điện thoại… + Nội dung sự việc dẫn đến việc bồi thường Trình bày đầy đủ sự việc + Phần nội dung thỏa thuận phần này ghi rõ các nội dung mà các bên đã thỏa thuận với nhau về vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi thường bằng tiền hay bằng hiện vật, số tiền bồi thường là bao nhiêu hoặc bằng hiện vật thì hiện vật gì, phương thức bồi thường theo từng giai đoạn hay bồi thường một lần, thời hạn thực hiện trách nhiệm bồi thường. + Cam kết của các bên về việc thực hiện bồi thường thiệt hại + Cuối văn bản các bên ký và ghi rõ họ tên. Mời bạn xem thêm bài viết Không lãnh bảo hiểm that nghiệp có bị mất không? Mẫu đơn xin khất nợ ngân hàng mới nhất năm 2022 Mã hộ gia đình dùng để làm gì Mẫu đơn xin đi học nâng cao trình độ chuyên môn mới nhất năm 2022 Văn bản nào có hiệu lực pháp lý cao nhất Thông tin liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mẫu biên bản hòa giải tai nạn giao thông mới nhất năm 2022”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ công ty tạm ngừng kinh doanh; giải thể doanh nghiệp, tìm hiểu về tra cứu thông tin quy hoạch; giấy ủy quyền xác nhận độc thân, giấy phép bay flycam, dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline 0967 370 488 . Tìm hiểu thêm Mẫu đơn xin chuyển khẩu và hướng dẫn thủ tục chuyển khẩu chi tiết nhất Câu hỏi thường gặp
Hằng ngày, có rất nhiều vụ tai nạn giao thông xảy ra trên cả nước với những mức độ tai naj khác nhau. Với những vụ tai nạn giao thông xảy ra thương tích nhẹ, không đáng kể thường được giải quyết bằng hình thức hòa giải. Khi đó, 2 bên sẽ thỏa thuận với nhau về cách giải quyết thiệt hại như thế nào? Tuy nhiên, khi một bên không chịu hòa giải và quyết định khởi kiện thì người gây tai nạn cần viết đơn xin hòa giải tai nạn giao thông. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc viết Mẫu đơn xin hòa giải tai nạn giao thông, hãy tham khảo bài viết dưới đây của CSGT nhé. Căn cứ pháp lý Bộ luật Dân sự 2015 Hòa giải tai nạn giao thông là gì? Xảy ra tai nạn giao thông là tình huống mà không một ai mong muốn. Vài trường hợp chỉ xảy ra thương tích nhỏ thì một lời xin lỗi hay bồi thường thiệt hại là có thể giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, đối với những trường hợp xảy ra thiệt hại nặng có thể dẫn đến xung đột và khởi kiện rất phức tạp. Nếu vụ tai nạn gây ra các thiệt hại về kinh tế, sức khỏe,… mà người gây tai nạn có thiện chí đền bù, có thể đề nghị bồi thường với bên thiệt hại để cả hai cùng thống nhất. Nếu như hai bên không tự thỏa thuận được dẫn đến khởi kiện, Tòa án sẽ chịu trách nhiệm giải quyết về thủ tục hòa giải tai nạn giao thông căn cứ vào thiệt hại thực tế và đưa ra mức phạt, mức bồi thường phù hợp. Đơn xin hòa giải tai nạn giao thông gồm những nội dung gì? Người gây thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị thiệt hại, đồng thời các bên cũng hoàn toàn có thể tự thỏa thuận, đàm phán với nhau về phương án bồi thường thiệt hại. Theo đó, toàn bộ quá trình đàm phán được được ghi lại thành biên bản, trong đó bao gồm các nội dung – Thời gian, địa điểm lập biên bản; – Thông tin của các bên bên bồi thường, bên nhận bồi thường, người làm chứng Họ tên, địa chỉ thường trú, chỗ ở hiện tại, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… Tóm tắt diễn biến vụ va chạm đã xảy ra và thiệt hại thực tế; – Nội dung thỏa thuận Ví dụ Bên thiệt hại đồng ý với mức bồi thường của bên gây thiệt hại,…; – Cam kết của các bên về việc thực hiện bồi thường thiệt hại… Biên bản thỏa thuận tai nạn giao thông là văn bản ghi lại việc đàm phán, thỏa thuận của các bên về việc bồi thường thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường tai nạn giao thông thế nào? Tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.“ Theo đó, khi xảy ra tai nạn giao thông và có thiệt hại xảy ra, bên có lỗi phải chịu trách nhiệm bồi thường. Về mức bồi thường, hình thức bồi thường sẽ do các bên thỏa thuận. Cụ thể, trách nhiệm bồi thường bao gồm – Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm Tài sản bị hủy hoại hoặc hư hỏng; Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị hư hỏng… – Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm + Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị, nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; + Thiệt hại khác do luật quy định. – Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm; Chi phí hợp lý cho việc mai táng; Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; – Thiệt hại khác do luật quy định… Mẫu đơn xin hòa giải tai nạn giao thông chi tiết năm 2023 Tai nạn giao thông gây chết người có tự hoà giải được không? Hiện nay, pháp luật luôn khuyến khích các bên xảy ra tai nạ giao thông tự tiến hành thủ tục hoà giải tai nạn giao thông và thống nhất phương án bồi thường nếu cần thiết. Tòa án và pháp luật chỉ can thiệp khi các bên không thể tự hòa giải, thỏa thuận nhiên, do trường hợp Tai nạn giao thông gây chết người dẫn đến thiệt hại về tính mạng, bên bị thiệt hại có thể khởi kiện bất cứ lúc nào về hành vi gây tai nạn chết người nếu phương án bồi thường đưa ra không thực sự hợp lý. Pháp luật đã quy định cụ thể về xử phạt hành vi gây chết người khi tham gia giao thông trong Bộ luật hình sự 2015 như sau “Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm a Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng.” Do bên gây tai nạn vi phạm luật giao thông dẫn đến chết người nên có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp bên gây thiệt hại có thiện chí hòa giải, gia đình có thể xem xét tự hòa giải mà không nhất thiết phải tới Tòa án. Kết quả hòa giải là hoàn toàn dựa vào ý chí của hai gia đình. Nếu đồng ý bồi thường thì hai bên nên có văn bản thỏa thuận để làm minh chứng. Mẫu đơn xin hòa giải tai nạn giao thông CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN THỎA THUẬN V/v bồi thường thiệt hại trong vụ tai nạn giao thông Hôm nay, ngày…………..tháng………năm………………. Tại………………………………………. Chúng tôi gồm 1. Bên bồi thường Bên A Ông/ Bà…………………….Sinh ngày…………………………. Số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân…………………. Hộ khẩu thường trú…………………….…………. Chỗ ở hiện tại………………………….………… 2. Bên nhận bồi thường Bên B Ông/Bà…………………………Sinh ngày……………………… Số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân……………………. Hộ Khẩu thường trú………………………………………………… Chỗ ở hiện tại……………………………………………………… 3. Người làm chứng 1 Ông/Bà…………………………..Sinh ngày………………………….. Hộ khẩu thường trú……………………………………………………… Chỗ ở hiện tại………………………………………………………… 4. Người làm chứng 2 Ông/Bà………………………….Sinh ngày…………………………….. Hộ khẩu thường trú…………………………………………………….. Chỗ ở hiện tại………………………………………………………………….. Vào ngày trình bày tóm tắt nội dung vụ việc tai nạn giao thông, gồm nội dung chính như ngày tháng năm xảy ra tai nạn, tại đoạn đường, biển số đăng ký hai bên xe, Sau khi vụ việc xảy ra thì gia đình bên A đã thăm hỏi, bồi thường, khắc phục hậu quả Đến nay, vụ việc trên đã giải quyết ổn thỏa, đã khắc phục thiệt hại xảy ra. Chúng tôi bên A và bên B thống nhất nội dung như sau 1/Bên A đồng ý bồi thường cho bên B số tiền là bằng số ……………………………Bằng chữ…………………….theo yêu cầu của bên B. 2/ Sau khi các bên thống nhất ký tên dưới đây, thì bên B không có quyền yêu cầu bồi thường thêm chi phí nào khác từ bên A. Nếu các bên vi phạm thỏa thuận này, sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật. Bên B Bên A Ký tên, ghi rõ họ tên Ký tên, ghi rõ họ tên Người làm chứng Ký, ghi rõ họ tên Thông tin liên hệ CSGT sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin hòa giải tai nạn giao thông chi tiết 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tra cứu giấy phép lái xe bằng cccd. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín. Câu hỏi thường gặp Tai nạn giao thông gồm những mức độ nào?Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 58/2009/TT-BCAC11 quy định thì tai nạn giao thông là sự việc xảy ra do người tham gia giao thông đang hoạt động trên mạng lưới giao thông đường bộ vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hay gặp phải sự cố bất ngờ gây ra những thiệt hại nhất định đến tính mạng, sức khoẻ của con người hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tai nạn giao thông bao gồm– Va chạm giao thông;– Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng;– Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng;– Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng;– Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông?Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định tại Điều 18 Thông tư 63/2020/TT-BCA như sau– Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông. Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.– Kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 14/TNĐB ban hành theo Thông tư 63/2020/TT-BCA và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành chính.
BỘ CÔNG AN - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 64/2020/TT- BCA Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2020 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH QUY TRÌNH ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Bộ luật Hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 20 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự ngày 26 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018; Căn cứ Luật trưng mua, trưng dụng tài sản ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa của lực lượng Cảnh sát giao thông. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa sau đây gọi chung là tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát đường thủy, Cảnh sát giao thông. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Công an các đơn vị, địa phương. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm giao thông đường thuỷ nội địa sau đây gọi chung là cán bộ Cảnh sát giao thông. 3. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có liên quan. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điều tra, giải quyết tai nạn giao thông. Điều 3. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông 1. Tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra phải được điều tra, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, toàn diện; các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, xử lý tin báo về tai nạn giao thông phải khẩn trương cử cán bộ đến hiện trường để giải quyết theo quy định Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Lực lượng Cảnh sát giao thông phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng khác trong Công an nhân dân khi điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông bảo đảm tập trung, thống nhất theo chỉ đạo của Thủ trưởng Công an các cấp. Cơ quan, đơn vị, cá nhân cấp dưới chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của cấp trên; cá nhân chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. 3. Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Điều 4. Tiêu chuẩn của cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông 1. Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên. Đối với trường hợp tốt nghiệp đại học các trường ngoài ngành Công an phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân theo quy định. 2. Có thời gian công tác trong lực lượng Cảnh sát giao thông từ 06 tháng trở lên. 3. Đã được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1. TỔ CHỨC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ TIN BÁO VÀ GIẢI QUYẾT BAN ĐẦU Điều 5. Tổ chức tiếp nhận tin báo 1. Các đơn vị Cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp nhận tin báo a Đội Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát giao thông, trật tự Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là Đội Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện; b Phòng Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát đường thủy Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh; c Cục Cảnh sát giao thông. 2. Các cơ quan, đơn vị nói trên phải tổ chức trực ban tiếp nhận đầy đủ các tin báo về tai nạn giao thông đường thủy nội địa. Địa điểm tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông phải đặt ở nơi thuận tiện, có biển ghi tên cơ quan, số điện thoại, có cán bộ, chiến sĩ trực 24/24 giờ và thông báo rộng rãi để mọi người biết. 3. Tiếp nhận tin báo tại trụ sở đơn vị Cán bộ nhận tin báo về vụ tai nạn giao thông phải hỏi rõ và ghi vào Sổ theo dõi tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 01/TNĐT ban hành theo Thông tư này, các thông tin sau a Họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người báo tin nếu có; b Thời gian nhận tin báo, địa điểm xảy ra vụ tai nạn giao thông ghi rõ trên sông, kênh, rạch, đầm, hồ, vụng, vịnh thuộc địa phận thôn làng, ấp, bản, xã phường, thị trấn, huyện quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; c Thiệt hại ban đầu về người số người chết, người mất tích, người bị thương, phương tiện thủy nội địa sau đây gọi chung là phương tiện, tài sản, hàng hóa bị hư hỏng, chìm đắm; d Thông tin, thiệt hại về phương tiện ghi rõ số lượng, loại, phương tiện, tên phương tiện, biển số, đặc điểm công trình giao thông đường thủy và tài sản khác nếu có; đ Họ tên, địa chỉ, số điện thoại của những người liên quan hoặc người biết vụ tai nạn giao thông xảy ra nếu có; e Những thông tin khác về vụ tai nạn giao thông nếu có; g Cán bộ, chiến sĩ sau khi nhận tin báo về vụ tai nạn giao thông phải báo cáo ngay lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị để chỉ đạo việc điều tra, giải quyết theo quy định. 4. Cán bộ Cảnh sát giao thông tiếp nhận tin báo khi đang làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn a Trực tiếp phát hiện vụ tai nạn giao thông thì phải báo cáo lãnh đạo đơn vị để tiến hành giải quyết theo thẩm quyền, trường hợp không thuộc thẩm quyền thì thông báo cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết và có trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu; b Nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông phải khẩn trương đến hiện trường để xác minh và thực hiện theo quy định tại khoản a Điều này; c Việc phát hiện hoặc nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông phải ghi vào Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra kiểm soát đường thủy nội địa theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nếu có. 5. Tất cả các vụ tai nạn giao thông phải được thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp khi có yêu cầu. Điều 6. Xử lý tin báo 1. Lãnh đạo trực chỉ huy thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Thủy đoàn nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông thì thông báo cho trực ban Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh hoặc đơn vị Cảnh sát đường thuỷ làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm gần nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để cử cán bộ đến hiện trường xác minh có xảy ra vụ tai nạn giao thông hay không; trường hợp có vụ tai nạn giao thông xảy ra thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ tai nạn giao thông để chỉ đạo, bố trí lực lượng tham gia, phối hợp cứu hộ, cứu nạn, hạn chế thiệt hại do vụ tai nạn giao thông gây ra; bảo vệ hiện trường, phân luồng điều tiết giao thông tránh gây ùn tắc, đồng thời sử dụng đèn cảnh báo, đèn báo hiệu, phao tiêu báo hiệu nguy hiểm cho các phương tiện tham gia giao thông khác khi lưu thông qua khu vực hiện trường. 2. Lãnh đạo trực chỉ huy Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì thực hiện như sau a Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến đường thủy nội địa được giao nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo khoản 1 Điều này, đồng thời thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông biết hoặc yêu cầu phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định; b Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông không xảy ra trên tuyến đường thủy nội địa được giao nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để xử lý tin báo và thực hiện nhiệm vụ theo quy định thông tư này. 3. Lãnh đạo trực chỉ huy thuộc Công an cấp huyện nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông thì xử lý như sau a Cử cán bộ Cảnh sát giao thông đến ngay hiện trường để kiểm tra, xác minh tin báo vụ tai nạn giao thông, nếu có vụ tai nạn giao thông xảy ra thì thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định; b Trường hợp vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì thông báo cho trực ban của Phòng Cảnh sát giao thông để thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định. 4. Trường hợp vụ tai nạn giao thông có tình tiết phức tạp làm từ 03 người chết hoặc mất tích trở lên; gây ùn tắc giao thông kéo dài liên tuyến, liên địa bàn, liên tỉnh; gây thảm họa hoặc cần thiết phải có sự phối hợp cứu nạn, cứu hộ, điều tiết, giải tỏa ùn tắc giao thông của Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương a Vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến, địa bàn tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm của Công an cấp huyện phải báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh qua Phòng Tham mưu và Phòng Cảnh sát giao thông công an cấp tỉnh, đồng thời báo cáo Bộ Công an qua Cục Cảnh sát giao thông để chỉ đạo giải quyết; b Vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh phải báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh qua Phòng Tham mưu, đồng thời báo cáo Bộ Công an qua Cục Cảnh sát giao thông để chỉ đạo giải quyết. 5. Trường hợp vụ tai nạn giao thông có người điều khiển phương tiện bỏ chạy thì cán bộ Cảnh sát giao thông nhận tin báo phải báo cáo lãnh đạo đơn vị tăng cường cán bộ Cảnh sát giao thông thuộc các đơn vị trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm tham gia phối hợp với Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để điều tiết giao thông và truy tìm người, phương tiện bỏ chạy. 6. Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc vụ tai nạn giao thông liên quan đến người nước ngoài; liên quan đến cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải báo cáo vụ việc theo quy định tại Thông tư số 05/2019/TT-BCA ngày 12/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chế độ báo cáo trong Công an nhân dân. 7. Trường hợp cán bộ Cảnh sát giao thông khi đến nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông nhưng các bên liên quan đã rời khỏi hiện trường không còn hiện trường thì phải lập Biên bản vụ việc hành chính theo mẫu số 02/TNĐT ban hành theo Thông tư này. Điều 7. Giải quyết ban đầu vụ tai nạn giao thông do Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm phát hiện hoặc được phân công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông Cán bộ Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm phát hiện hoặc cán bộ Cảnh sát giao thông được lãnh đạo có thẩm quyền phân công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông thực hiện những nhiệm vụ sau 1. Tổ chức cứu nạn, cứu hộ a Quan sát hiện trường phát hiện những mối nguy hiểm như cháy, nổ, chất độc hại, nguy cơ chìm, đắm phương tiện, đe dọa đến tính mạng của người, tài sản còn trên phương tiện hoặc gây ô nhiễm môi trường để báo cáo lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân theo Điều 14 Thông tư số 62/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Công an nhân dân để tổ chức cứu nạn, cứu hộ, hạn chế thiệt hại; b Vớt và cấp cứu người bị nạn; kiểm tra số người bị chết, người mất tích, người bị thương, thông báo kịp thời cho cơ sở y tế nơi gần nhất để tổ chức cấp cứu người bị nạn; trường hợp người bị nạn đã chết thì đưa vào vị trí thích hợp, che đậy lại; có thể huy động phương tiện, người dân có kinh nghiệm trong việc vớt, cấp cứu người bị nạn. Việc huy động người, phương tiện thực hiện theo khoản 6 Điều này; c Cứu vớt phương tiện, tài sản, hạn chế thiệt hại xảy ra; d Tìm kiếm người mất tích nếu có; đ Trường hợp đến hiện trường mà người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông bị thương đã được đưa đi cấp cứu hoặc rời khỏi hiện trường, phải cử cán bộ xác minh nhân thân của nạn nhân, thông qua bác sỹ, nhân viên cơ sở y tế nơi nạn nhân cấp cứu để ghi nhận tình trạng tổn thương cơ thể của nạn nhân; e Trường hợp người bị nạn từ chối đi cấp cứu thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải lập biên bản ghi nhận việc này, có sự xác nhận của nhân viên y tế nếu có, người làm chứng; g Trường hợp người bị nạn đã chết phải giữ nguyên vị trí và che đậy lại, không di chuyển các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông tại hiện trường; h Trường hợp các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông bị hư hỏng, không còn hoạt động được phải thông báo cho các đơn vị có chức năng cứu hộ bố trí phương tiện cẩu, kéo chuyên dụng, phù hợp đến hiện trường để cứu hộ phương tiện vào nơi thích hợp theo yêu cầu của cán bộ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông. 2. Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông a Thả phao tiêu khoanh vùng hiện trường vụ tai nạn giao thông; b Bảo vệ người, phương tiện, tài sản, hàng hóa liên quan đến vụ tai nạn giao thông; c Giữ nguyên vị trí, trạng thái phương tiện, dấu vết, tang vật ở điều kiện cho phép, chú ý phát hiện và ghi nhận những thay đổi đã xảy ra. Trường hợp trục vớt được phương tiện thì tổ chức đưa vào vị trí an toàn và bố trí lực lượng tiến hành bảo vệ phương tiện; nếu không trục vớt được phương tiện thì tiến hành thả phao tiêu cảnh báo nguy hiểm và phối hợp với các lực lượng khác tổ chức bảo vệ hiện trường; d Sử dụng đèn cảnh báo, đèn báo hiệu, phao tiêu báo hiệu nguy hiểm để bảo vệ hiện trường, bảo vệ an toàn cho cán bộ khám nghiệm hiện trường; đ Bố trí cán bộ và vị trí phương tiện neo đậu hai đầu thượng lưu và hạ lưu cách khoảng 500 mét khu vực hiện trường được khoanh vùng bảo vệ để điều tiết giao thông, cảnh báo người điều khiển phương tiện đi qua khu vực hiện trường giảm tốc độ, chú ý quan sát không gây nguy hiểm cho lực lượng khám nghiệm hiện trường; trường hợp sử dụng phương tiện của Cảnh sát giao thông thì sử dụng cờ hiệu, bật hệ thống còi, đèn ưu tiên để cảnh báo cho các phương tiện khác biết. 3. Tổ chức điều tiết giao thông không để xảy ra ùn tắc a Trường hợp vụ tai nạn giao thông có thể gây ùn tắc giao thông thì phải phân luồng, điều tiết giao thông đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý đường thủy nội địa biết để phối hợp bảo đảm an toàn giao thông; b Trường hợp vụ tai nạn giao thông đã gây ùn tắc giao thông phải báo cáo lãnh đạo đơn vị để có phương án tăng cường lực lượng, phương tiện, phân luồng điều tiết giao thông, giải quyết ùn tắc từ xa. 4. Trường hợp người gây tai nạn giao thông điều khiển phương tiện bỏ chạy ngoài việc phải thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, đồng thời tìm hiểu thông tin chi tiết về đặc điểm, loại phương tiện, màu sơn, biển số của phương tiện, đặc biệt là vị trí của phương tiện, những thiệt hại về phương tiện và hướng phương tiện bỏ chạy. Đối chiếu, xác định những dấu vết hình thành trong quá trình va chạm. Căn cứ đặc điểm phương tiện bỏ chạy, các dấu vết để lại trên phương tiện để tổ chức truy tìm người, phương tiện gây tai nạn giao thông, thông báo cho các đơn vị trên tuyến phối hợp truy bắt. 5. Thu thập thông tin ban đầu a Quan sát để phát hiện, thu thập các dấu vết dễ bị thay đổi hoặc mất; những thay đổi do quá trình cấp cứu, trục vớt phương tiện; những ảnh hưởng dòng chảy, thời tiết thủy văn; b Tìm thuyền viên, người lái phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông; người làm chứng, người biết việc để thu thập thông tin về vụ tai nạn giao thông nếu có thì ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân; kiểm tra, tạm giữ giấy tờ của phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, hàng hóa chở trên phương tiện nếu có liên quan đến vụ tai nạn giao thông; c Sử dụng phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang cấp cho lực lượng Cảnh sát giao thông để kiểm tra ngay nồng độ cồn hoặc các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng đối với người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông tại hiện trường; hoặc yêu cầu cơ sở y tế kiểm tra nồng độ cồn hoặc chất kích thích mạnh trong máu của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đang được cấp cứu; d Xem xét, thu thập dữ liệu điện tử như Thiết bị GPS ghi hành trình của phương tiện, thiết bị nhận dạng tàu AIS, hình ảnh từ camera của cơ quan, tổ chức, cá nhân xung quanh, đi qua khu vực hiện trường trong khoảng thời gian xảy ra tai nạn nếu có. 6. Huy động, trưng dụng phương tiện a Trong trường hợp cấp bách để đưa người bị nạn đi cấp cứu, truy bắt người phạm tội, người gây tai nạn giao thông bỏ chạy; cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy hoặc nhiệm vụ khẩn cấp khác thì thực hiện quyền huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức đề nghị hoặc yêu cầu; b Việc trưng dụng phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, các phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền và theo điều kiện, trình tự, thủ tục do Luật trưng mua, trưng dụng tài sản, Luật Công an nhân dân quy định. 7. Khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này a Nếu phát hiện vụ tai nạn giao thông có một trong các dấu hiệu về hậu quả Có người chết tại hiện trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết, bị mất tích; có người bị thương dập, nát, đứt rời chân, tay, bị mù cả hai mắt, vỡ nền sọ; có từ 03 người bị thương gãy tay, chân trở lên hoặc có căn cứ xác định thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng trở lên thì thực hiện như sau Đối với cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết; Đối với cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, báo cáo Trưởng phòng để chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có thẩm quyền giải quyết; b Trường hợp vụ tai nạn giao thông không thuộc một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a khoản này thì phân công cán bộ Cảnh sát giao thông tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định của Thông tư này. 8. Trong 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công điều tra, xác minh phải thường xuyên kiểm tra thông tin về tình trạng tổn thương cơ thể, đánh giá sơ bộ thiệt hại về tài sản, báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan. Mục 2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA, XÁC MINH VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG Điều 8. Nội dung điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông 1. Khi tiến hành điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông thì cán bộ Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xác minh a Có hay không có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa; diễn biến, nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông; b Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm; c Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; d Tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy gây ra; đ Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt, giải quyết vụ tai nạn giao thông; e Bất cập, sơ hở, thiếu sót trong tổ chức giao thông, chất lượng hạ tầng giao thông; quản lý phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông; g Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định. 2. Cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công đến hiện trường tiến hành các biện pháp điều tra xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, phải lập Biên bản vụ việc hành chính theo mẫu số 02/TNĐT ban hành theo Thông tư này. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập Biên bản vụ việc hành chính, cán bộ Cảnh sát giao thông lập biên bản phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định phân công cán bộ xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 04/TNĐT ban hành theo Thông tư này và lập Kế hoạch xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 03/TNĐT ban hành theo Thông tư này được lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt; việc lập Biên bản vi phạm hành chính theo mẫu số 43/BB-VPHC ban hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền Công an nhân dân Thông tư số 07/2019/TT-BCA được tiến hành ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm. 3. Biện pháp điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông được thực hiện theo các điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và Điều 17 Thông tư này. Điều 9. Khám nghiệm hiện trường 1. Việc khám nghiệm hiện trường đối với vụ tai nạn giao thông thuộc một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7 Thông tư này thì thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. 2. Việc khám nghiệm hiện trường đối với vụ tai nạn giao thông không có một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7 Thông tư này thì thực hiện theo khoản 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều này. 3. Những việc làm trước khi khám nghiệm hiện trường a Tiếp nhận các công việc của bộ phận bảo vệ hiện trường; b Xác định phạm vi hiện trường; vị trí nạn nhân, dấu vết, tang vật, phương tiện để lại trên hiện trường. Sử dụng máy camera được trang bị cho Cảnh sát giao thông để ghi hình lại toàn bộ khu vực hiện trường trước khi khám nghiệm; c Xác định thành phần khám nghiệm Tùy theo tính chất, mức độ của vụ tai nạn giao thông để mời thành phần khám nghiệm cho phù hợp như Cán bộ kỹ thuật hình sự; Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Công an xã, phường, thị trấn, Đồn, Trạm nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện đơn vị đăng kiểm phương tiện giao thông đường thủy nội địa hoặc cá nhân, tổ chức có chuyên môn liên quan đến việc khám phương tiện thủy nội địa; đại diện đơn vị quản lý đường thủy nội địa; đại diện đơn vị chuyên môn kỹ thuật liên quan đến công trình thủy, công trình vượt sông; người chứng kiến, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện cơ sở, doanh nghiệp người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, lĩnh vực định giá tài sản để xác định giá trị thiệt hại ban đầu về tài sản; d Phân công nhiệm vụ cho các thành viên tham gia khám nghiệm; đ Chọn phương pháp khám nghiệm; xác định chiều hướng khám nghiệm phù hợp; xác định vật chuẩn trên bờ, dưới nước điểm làm mốc, vật chuẩn phải có tính bền vững theo thời gian, vị trí, dễ nhận biết, thuận lợi cho việc đo, vẽ sơ đồ hiện trường, xác định tọa độ theo hệ chuẩn quốc gia để định vị vị trí xảy ra tai nạn; e Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị, công cụ phục vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường. 4. Tiến hành khám nghiệm Khi tiến hành khám nghiệm hiện trường phải lập Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 05/TNĐT ban hành theo Thông tư này và vẽ Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 06/TNĐT ban hành theo Thông tư này; Sơ đồ hiện trường phải đồng nhất với Biên bản khám nghiệm hiện trường. Việc khám nghiệm hiện trường cụ thể như sau a Quan sát toàn bộ khu vực xảy ra vụ tai nạn giao thông để xác định vị trí nạn nhân, dấu vết, tang vật, phương tiện tại hiện trường vụ tai nạn giao thông; b Căn cứ chiều hướng khám nghiệm, điểm làm mốc ở hiện trường để đánh dấu theo số tự nhiên thứ tự vị trí của tất cả các nạn nhân, dấu vết, tang vật, phương tiện và dấu vết có liên quan đến vụ tai nạn giao thông; c Chụp ảnh hiện trường bao gồm Ảnh hiện trường chung, hiện trường từng phần, quay camera nếu có; chụp ảnh nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết có liên quan và phải đặt thước tỷ lệ. Việc chụp ảnh hiện trường phải được lập thành Bản ảnh hiện trường, sắp xếp ảnh theo thứ tự, có chú thích ảnh; d Đo và vẽ sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông Sử dụng thống nhất kí hiệu và đơn vị đo; thể hiện đầy đủ tổ chức giao thông, hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa trên bờ, mặt nước, công trình vượt sông nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; phần chú dẫn phải thể hiện tỷ lệ vẽ, dấu vết, ký hiệu trên sơ đồ hiện trường. Khi đo vẽ hiện trường cần thể hiện hình thái dòng sông, kênh, rạch, đầm, hồ, vụng, vịnh thẳng, cong, khúc khuỷu, ngã ba…, phương địa lý, hướng dòng chảy, lưu tốc dòng chảy, thủy triều, hướng gió, độ sâu nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; chiều rộng luồng chạy tàu vị trí xảy ra vụ tai nạn giao thông; đ Thu lượm và bảo quản dấu vết, tang vật theo quy định của pháp luật. 5. Lập Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông Nội dung biên bản khám nghiệm phải ghi thời gian bắt đầu và kết thúc khám nghiệm, địa điểm, thành phần tham gia khám nghiệm; tình trạng hiện trường trước khi khám nghiệm, điều kiện thời tiết, ánh sáng khi tiến hành khám nghiệm, quá trình khám nghiệm cụ thể như sau a Mô tả hiện trường chung như Vị trí tai nạn trong luồng hay ngoài luồng, đơn vị quản lý luồng giao thông xảy ra trên sông, kênh, rạch, đầm, hồ, vụng, vịnh thẳng, cong, khúc khuỷu, ngã ba tầm nhìn bị che khuất hay không bị che khuất; hướng dòng chảy, lưu tốc dòng chảy, thủy triều, hướng gió, độ sâu; chiều rộng luồng chạy tàu, vị trí xảy ra vụ tai nạn giao thông được xác định tọa độ theo hệ chuẩn quốc gia thể hiện trên phương địa lý sơ đồ; hướng đi của các phương tiện trước, trong và sau khi xảy ra vụ tai nạn giao thông; vị trí đâm va, chìm đắm của phương tiện, vị trí vật có liên quan và khoảng cách đến các vật chuẩn; hệ thống báo hiệu trên đường thủy trên bờ và trên mặt nước; b Ghi nhận việc đánh số thứ tự vị trí của nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết; c Ghi nhận việc xác định vật chuẩn trên bờ, dưới nước điểm làm mốc, chiều hướng khám nghiệm hiện trường; d Mô tả vị trí đặc điểm của nạn nhân, dấu vết, phương tiện, tang vật trên hiện trường; đ Ghi cụ thể số lượng tang vật, phương tiện, dấu vết đã phát hiện, thu lượm bảo quản và các mẫu so sánh; e Ghi nhận quá trình khám nghiệm hiện trường Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trang cấp cho lực lượng Cảnh sát giao thông. 6. Kết thúc khám nghiệm hiện trường a Kiểm tra lại công việc đã thực hiện trong quá trình khám nghiệm; b Đánh giá dấu vết và các tài liệu thu thập được tại hiện trường để xác định tính liên quan hoặc cần phải thu thập thêm những dấu vết khác; c Thông qua và ký Biên bản khám nghiệm hiện trường, Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông. 7. Sau khi khám nghiệm hiện trường cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông phải có Báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 07/TNĐT ban hành theo Thông tư này và đề xuất các biện pháp điều tra xác minh, giải quyết tiếp theo. Điều 10. Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn và thuyền viên, người điều khiển phương tiện theo thủ tục hành chính 1. Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn liên quan đến vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính a Việc tạm giữ và xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn liên quan đến vụ tai nạn giao thông thực hiện theo quy định tại Điều 125, Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định khác của pháp luật có liên quan; b Khi tiến hành tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được lập Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo mẫu số 50/BB-TGTVPTGPCC ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA , ngay tại hiện trường vụ tai nạn hoặc nơi phát hiện. Trong thời hạn 24 giờ cán bộ Cảnh sát giao thông lập Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để ra Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn liên quan đến vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 18/QĐ-TGTVPTGPCC ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA ; c Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn không quá 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp cần tiến hành xác minh thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền theo mẫu số 14A/TNĐT ban hành theo Thông tư này để ra Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo mẫu số 19/QĐ-KDTHTGTVPTGPCC ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA , thời hạn kéo dài tối đa không quá 23 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ; Nếu vụ tai giao thông có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền giải quyết vụ tai nạn giao thông phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản theo mẫu số 14B/TNĐT ban hành theo Thông tư này để xin gia hạn thời hạn tạm giữ; việc gia hạn phải có Quyết định theo mẫu số 19/QĐ-KDTHTGTVPTGPCC ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA , thời hạn gia hạn không quá 30 ngày; d Khi trả tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải có Quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn theo mẫu số 20/QĐ-TLTVPTGPCC ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA , đồng thời lập Biên bản trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn theo mẫu số 60/BB- TLGTTVPT ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA ; đ Sau khi kết thúc khám nghiệm phương tiện, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi và không vi phạm các quy định khác của pháp luật thì phương tiện phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện. Nghiêm cấm việc giữ phương tiện của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết bồi thường thiệt hại. 2. Tạm giữ người có liên quan đến vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính Việc tạm giữ người có liên quan đến vụ tai nạn giao thông chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác và phải do người có thẩm quyền quy định tại Điều 123 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quyết định. Điều 11. Khám nghiệm phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông 1. Thành phần tham gia khám nghiệm phương tiện thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Thông tư này. 2. Các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được tiến hành khám nghiệm và lập Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 08/TNĐT ban hành theo Thông tư này tại hiện trường hoặc nơi tạm giữ phương tiện ngay sau khi kết thúc khám nghiệm hiện trường. Nếu có nhiều phương tiện thì tiến hành khám nghiệm lần lượt từng phương tiện, mỗi phương tiện lập 01 Biên bản khám nghiệm phương tiện. 3. Kiểm tra toàn bộ giấy tờ của người lái phương tiện, thuyền viên, giấy tờ của phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông như Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, chứng chỉ chuyên môn, giấy tờ tùy thân nếu có, đăng ký phương tiện đối chiếu với biển số, số máy, số đo, kích thước, hình ảnh, chất liệu, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện đối với loại phương tiện quy định phải có, giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa nếu có, các loại giấy tờ có liên quan đến điều kiện kinh doanh vận tải của phương tiện và hàng hóa vận chuyển trên phương tiện nếu có. 4. Khám phương tiện a Đo kích thước chính của phương tiện gồm Chiều dài lớn nhất, chiều rộng lớn nhất, chiều cao, chiều chìm, chiều cao mạn khô của phương tiện thủy nội địa; b Đánh giá kết cấu, tình trạng của thân, vỏ phương tiện gồm Khung xương, vỏ, boong, ca bin, vách ngăn, hầm hàng, sống lái, sống mũi, sống đáy; c Khám hệ thống thiết bị kỹ thuật của phương tiện Hệ thống động lực, lái, neo, cứu sinh, cứu hỏa, âm, tín hiệu âm thanh và ánh sáng, cứu sinh, cứu đắm, thiết bị hàng hải ra đa, thiết bị ghi nhận hành trình GPS, thiết bị nhận dạng tàu AIS, hải đồ điện tử nếu có, van thông sông; d Tập trung khám các bộ phận, vị trí có nhiều khả năng là nguyên nhân dẫn đến vụ tai nạn giao thông, xác định vị trí đâm va và điểm đâm va đầu tiên trên phương tiện; đ Kiểm tra, xem xét tỉ mỉ vị trí, chiều hướng và cơ chế hình thành dấu vết, kích thước những dấu vết để lại trên phương tiện loại trừ những dấu vết phát sinh trong quá trình cứu chữa, trục vớt phương tiện; e Đo, chụp ảnh vị trí, kích thước dấu vết có đặt thước tỉ lệ; thu lượm dấu vết, vật mang dấu vết, lấy mẫu so sánh nếu thấy cần thiết, bảo quản theo đúng quy định. 5. Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải ghi cụ thể Giấy tờ, đặc điểm phương tiện; mô tả các dấu vết; ghi nhận thiệt hại, hư hỏng của phương tiện, ghi nhận việc thu giữ mẫu vật, dấu vết và các thiết bị kỹ thuật của phương tiện Hệ thống động lực, lái, neo, cứu hỏa, âm, tín hiệu âm thanh và ánh sáng, cứu sinh, cứu đắm, thiết bị hàng hải ra đa, thiết bị ghi nhận hành trình GPS, thiết bị nhận dạng tàu AIS, hải đồ điện tử nếu có; van thông sông để phục vụ công tác giám định. 6. Thông qua và ký biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông. Điều 12. Khám nghiệm công trình có liên quan đến vụ tai nạn giao thông 1. Thành phần tham gia khám nghiệm công trình thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Thông tư này. 2. Tiến hành khám công trình a Đối với cầu - Kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của cầu + Chiều cao tĩnh không của cầu; + Bán kính cong của luồng tại nơi xây dựng cầu; + Vị trí của cầu với dòng chủ lưu; + Trụ chống va của cầu; + Khẩu độ cầu tính từ phần nhô ra mặt trong của 2 trụ cầu; - Kiểm tra hệ thống báo hiệu + Biển vày cầu; + Biển trụ cầu; + Phao báo hiệu dẫn luồng vào khoang thông thuyền; + Đèn báo hiệu cho phương tiện đi ban đêm và ánh sáng khoang thông thuyền đối với những vụ gây tai nạn xảy ra vào ban đêm; - Khám nghiệm, ghi nhận các dấu vết của vụ tai nạn giao thông để lại trên các trụ cầu ở khoang thông thuyền, thành cầu; b Đối với các công trình vượt sông trên không - Đường dây tải điện, đường dây thông tin liên lạc, các đường ống dẫn trên không, đường dây cáp để đo nước của thuỷ văn đi trên không; - Kiểm tra tĩnh không của đường dây bắc qua sông; - Kiểm tra báo hiệu chỉ dẫn có điện cao thế, báo phía trước có đường dây cao thế vượt qua sông; - Khám nghiệm, ghi nhận các dấu vết của vụ tai nạn giao thông để lại trên hiện trường. c Đối với các công trình ngầm vượt sông - Kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật Vị trí có công trình vượt sông; độ sâu chôn ngầm cần thiết. Đối chiếu với các tiêu chuẩn cho phép khi xây dựng công trình để phát hiện những sai phạm trong thiết kế cũng như khi thi công xây dựng; - Kiểm tra, xem xét hệ thống báo hiệu, biển báo, đánh dấu vị trí công trình ngầm; các loại biển báo cấm trong phạm vi 200m về thượng lưu và hạ lưu; - Khám nghiệm, ghi nhận các dấu vết của vụ tai nạn giao thông để lại trên công trình; d Đối với cảng, bến thủy nội địa - Kiểm tra giấy phép hoạt động cảng, bến thủy nội địa nếu có; các điều kiện về an toàn cảng, bến thủy nội địa; - Kiểm tra báo hiệu đường thủy nội địa, trụ neo, cọc neo, mốc thủy chí, mốc đo đạc, phạm vi bảo vệ là 0 5 mét, kể từ điểm ngoài cùng trở ra mỗi phía của trụ neo, cọc neo, mốc thủy chí, mốc đo đạc; - Kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của cảng thủy nội địa + Thông số kỹ thuật của hệ thống công trình để phương tiện, tàu biển neo đậu, xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác; + Giới hạn của vùng đất cảng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, lắp đặt thiết bị và công trình phụ trợ khác; + Giới hạn của vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu hạ tải, khu tránh bão; + Khám nghiệm ghi nhận các dấu vết của vụ tai nạn giao thông để lại trên công trình hoặc trên hiện trường; - Kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật bến thủy nội địa + Công trình bến hàng hóa, bến hành khách, bến tổng hợp, bến khách ngang sông, bến chuyên dùng; + Phạm vi vùng đất và vùng nước trước bến để phương tiện neo đậu, xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác; + Khám nghiệm ghi nhận các dấu vết của vụ tai nạn giao thông để lại trên công trình hoặc trên hiện trường. 3. Lập Biên bản khám công trình liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 09/TNĐT ban hành theo Thông tư này. Điều 13. Ghi lời khai của thuyền viên, người lái phương tiện, người bị nạn, người làm chứng và người biết việc 1. Ghi lời khai của thuyền viên; người lái phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được lập Biên bản ghi lời khai theo mẫu số 10/TNĐT ban hành theo Thông tư này a Tùy theo từng vụ tai nạn giao thông cụ thể mà ghi lời khai của thuyền viên có liên quan như Thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó, thủy thủ, thợ máy hoặc người lái phương tiện thủy nội địa. Việc ghi lời khai phải làm rõ chức danh, nhiệm vụ của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa; tuyến, luồng, hướng đi, dòng chảy, tốc độ, thời tiết, thủy văn; diễn biến trước, trong và sau khi xảy ra vụ tai nạn giao thông; vị trí xảy ra vụ tai nạn giao thông; các thao tác kỹ thuật, phát âm hiệu, tín hiệu, xử lý tình huống; yêu cầu thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa xác định thiệt hại sức khỏe về người, thiệt hại về tài sản nếu có, đánh giá nguyên nhân xảy ra vụ tai nạn giao thông, trách nhiệm, đề xuất của họ đối với vụ tai nạn giao thông và viết bản tự khai; b Nghiên cứu, phân tích, đánh giá lời khai; nếu lời khai còn mâu thuẫn, chưa rõ hoặc không phù hợp với các tài liệu, chứng cứ đã thu thập thì phải ghi lời khai bổ sung; c Nếu thuyền viên, người điều khiển phương tiện bị thương nặng có thể tử vong thì phải ghi lời khai ngay. Trường hợp họ không khai được thì phải lập biên bản có xác nhận của cơ quan y tế nơi nạn nhân đang điều trị. 2. Ghi lời khai người bị nạn trong vụ tai nạn giao thông a Ghi lời khai người bị nạn trong vụ tai nạn giao thông phải được lập Biên bản ghi lời khai theo mẫu số 10/TNĐT ban hành theo Thông tư này, cụ thể cần làm rõ diễn biến trước, trong và sau khi xảy ra vụ tai nạn giao thông; nhận thức của họ về vụ tai nạn giao thông; b Trường hợp nạn nhân bị thương nặng thì chỉ ghi lời khai khi được cán bộ y tế điều trị và người đó đồng ý nhưng cần hỏi ngắn gọn. Nếu nạn nhân có thể tử vong thì phải ghi lời khai ngay. Trường hợp nạn nhân bị thương nặng không thể ghi lời khai được thì lập biên bản về việc đó và có xác nhận của cơ quan y tế nơi nạn nhân đang điều trị. 3. Ghi lời khai người làm chứng, người biết việc Việc ghi lời khai người làm chứng, người biết việc phải được lập Biên bản ghi lời khai theo mẫu số 10/TNĐT ban hành theo Thông tư này, cần làm rõ a Vị trí của người làm chứng khi vụ tai nạn xảy ra hướng nhìn, tầm nhìn, khoảng cách của họ đến nơi xảy ra vụ tai nạn; vì sao họ biết về vụ tai nạn giao thông; quan hệ của họ với những người liên quan đến vụ tai nạn giao thông; b Yêu cầu người làm chứng trình bày diễn biến vụ tai nạn giao thông mà họ biết được; điều kiện thời tiết, mật độ phương tiện, đặc điểm tuyến, luồng nơi xảy ra vụ tai nạn; đánh giá tình trạng hiện trường vụ tai nạn giao thông; c Trường hợp chưa thể ghi lời khai của người làm chứng ngay tại hiện trường thì cán bộ ghi lời khai phải ghi lại thông tin về nơi thường trú, công tác, học tập, số điện thoại liên lạc hoặc thông tin khác có liên quan để xác định người làm chứng, sau đó đến nơi ở, nơi làm việc của người làm chứng hoặc mời người đó đến trụ sở cơ quan Công an để ghi lời khai. Đối với người dưới 18 tuổi, khi ghi lời khai phải mời người giám hộ cha, mẹ, người đại diện hợp pháp hoặc thầy giáo, cô giáo của người đó tham dự và ký tên vào Biên bản ghi lời khai theo mẫu số 10/TNĐT ban hành theo Thông tư này. Điều 14. Giám định chuyên môn 1. Trường hợp cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn, định giá thiệt hại về tài sản, giám định dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, phà, công trình vượt sông, công trình ngầm, cảng, bến thủy nội địa, tổ chức giao thông, chất lượng công trình giao thông để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định trưng cầu giám định theo mẫu số 37/QĐ-TCGĐ ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm mà người bị nạn từ chối giám định thương tật, định giá tài sản thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải lập biên bản ghi rõ lý do từ chối, có xác nhận của họ và người chứng kiến. Điều 15. Một số hoạt động khác để thu thập tài liệu liên quan đến vụ tai nạn giao thông Ngoài thực hiện quy định tại các điều 8, 9, 10, 11, 12, 13 và Điều 14 Thông tư này, tùy theo tính chất, mức độ của từng vụ tai nạn giao thông, khi điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông phải tiến hành một số hoạt động sau đây 1. Xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn a Xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn phải được nạn nhân đồng ý và ghi nhận tỉ mỉ; mô tả cụ thể, chi tiết trong Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn theo mẫu số 11/TNĐT ban hành theo Thông tư này. Đánh dấu vị trí thương tích vào Sơ đồ vị trí, dấu vết thương tích trên thân thể người bị nạn theo mẫu số 12/TNĐT ban hành theo Thông tư này, chụp ảnh dấu vết thương tích. Nếu là nạn nhân nữ thì phải cử cán bộ nữ tham gia khám dấu vết thương tích và có người cùng giới chứng kiến; b Nếu nạn nhân đi cấp cứu phải thu thập giấy chứng nhận thương tích, hồ sơ bệnh án điều trị thương tích do vụ tai nạn giao thông gây ra hoặc kết quả trưng cầu giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể; c Nếu nạn nhân không đi cấp cứu nhưng có đề nghị giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể thì phải thực hiện quy định tại điểm a khoản này và báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan giám định tiến hành giám định theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp chưa xác định được tung tích nạn nhân, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông sử dụng một trong những biện pháp sau để xác định tung tích nạn nhân a Thông qua thông tin của người bị nạn và những người liên quan; b Trường hợp nạn nhân bị thương nặng, không thể cung cấp được thông tin thì có thể căn cứ vào biển số, tên phương tiện, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy tờ có liên quan của nạn nhân; c Lăn tay để tra cứu tàng thư; d Chụp ảnh nạn nhân, thông báo các đặc điểm nhận dạng trên phương tiện thông tin đại chúng. 3. Trường hợp đã xác định được tung tích nạn nhân, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông phải thông báo cho gia đình hoặc cơ quan, đơn vị của nạn nhân. 4. Kiểm tra, xác minh phương tiện, người điều khiển phương tiện và các giấy tờ khác có liên quan a Kiểm tra, xác minh việc vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông nhất là gây tai nạn giao thông của phương tiện, người điều khiển phương tiện; b Kiểm tra, xác minh giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, chứng chỉ chuyên môn, giấy tờ tùy thân của người điều khiển phương tiện, đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, các loại giấy tờ có liên quan đến kinh doanh vận tải của phương tiện, hàng hóa vận chuyển trên phương tiện. Các loại giấy tờ này có bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp hay không; c Việc kiểm tra, xác minh phương tiện, người điều khiển phương tiện; hành khách, hàng hóa vận chuyển, tải trọng trên phương tiện và các giấy tờ có liên quan phải mời đại diện cơ sở, doanh nghiệp người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, lĩnh vực định giá tài sản để xác định giá trị thiệt hại về tài sản và được lập Biên bản xác minh theo mẫu số 44/BB-XM ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA . Điều 16. Dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông 1. Trong quá trình điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông nếu có căn cứ xác định hiện trường bị xáo trộn, hiện trường giả hoặc xét thấy cần thiết cho việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông thì tổ chức dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông. Việc dựng lại hiện trường phải có kế hoạch, quyết định của người có thẩm quyền. 2. Trước khi dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông phải chọn thời gian, thời tiết, phương tiện phù hợp như khi xảy ra vụ tai nạn giao thông. Trong quá trình dựng lại hiện trường phải có phương án phòng ngừa thiệt hại và không làm cản trở, ùn tắc giao thông. 3. Nội dung dựng lại hiện trường cần xác định lại vị trí người bị nạn, tang vật, phương tiện, dấu vết để lại ở hiện trường, xem xét lại những tình huống, hành vi và những tình tiết khi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đo và vẽ lại sơ đồ hiện trường; chụp ảnh để làm cơ sở so sánh đối chiếu. 4. Kết thúc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông phải lập biên bản khám nghiệm hiện trường dựng lại, vẽ sơ đồ hiện trường dựng lại; những người tham gia dựng lại hiện trường ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản và sơ đồ. Điều 17. Xem xét kết quả điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông Cán bộ Cảnh sát giao thông trong khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và Điều 16 Thông tư này, xác định 1. Vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 13/TNĐT ban hành theo Thông tư này. Việc giải quyết vụ tai nạn giao thông được thực hiện theo Điều 19 Thông tư này. 2. Vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm a Cán bộ Cảnh sát giao thông thuộc Công an cấp huyện phải báo cáo Trưởng Công an cấp huyện chuyển hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện vụ tai nạn giao thông cho Đội Điều tra Tổng hợp tiếp nhận điều tra, giải quyết; b Cán bộ Cảnh sát giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh phải báo cáo, đề xuất Trưởng phòng Cảnh sát giao thông để chỉ đạo việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo Điều 20 Thông tư này. 3. Trường hợp phát hiện vụ việc do cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý gây ra vụ tai nạn giao thông để xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản cho người khác hoặc để che giấu hành vi phạm tội khác thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo lãnh đạo đơn vị chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền điều tra, giải quyết. Mục 3. GIẢI QUYẾT VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG Điều 18. Thời hạn điều tra, xác minh giải quyết vụ tai nạn giao thông Vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh giải quyết như sau 1. Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông. Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày. 2. Kết thúc thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 13/TNĐT ban hành theo Thông tư này và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành chính. Điều 19. Giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính Căn cứ vào hồ sơ, tài liệu hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo kết quả và đề xuất giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 14A/TNĐT ban hành theo Thông tư này, trình lãnh đạo có thẩm quyền để giải quyết vụ tai nạn giao thông như sau 1. Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông, xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông và hình thức xử lý vi phạm hành chính, đồng thời lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 15/TNĐT ban hành theo Thông tư này. Lập biên bản vi phạm hành chính nếu có theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Nếu một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập Biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết. 2. Báo cáo người có thẩm quyền ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu có. 3. Cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự tại trụ sở cơ quan, đơn vị; trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thoả thuận giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự thì phải lập biên bản đồng thời hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. 4. Sau khi hoàn thành việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường thủy nội địa, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công an và pháp luật có liên quan. 5. Đối với những vụ tai nạn giao thông do cơ quan điều tra thụ lý giải quyết nhưng sau đó lại có ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì chuyển hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện cho cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông để xử lý vi phạm hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao thụ lý phải báo cáo người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và thực hiện quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này. 6. Kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cơ quan, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện những tồn tại, bất cập, thiếu sót trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông, việc quản lý người điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện thì có văn bản kiến nghị với cơ quan quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc phục. Điều 20. Giải quyết vụ tai nạn giao thông phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo chức năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra 1. Quá trình thực hiện việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm, cán bộ được phân công điều tra, giải quyết tai nạn giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Trưởng phòng để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 và Điều 40 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015. 2. Hồ sơ vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra a Một số tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ sổ sách về điều tra hình sự Thông tư số 61/2017/TT-BCA; b Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông; Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; Bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh; c Biên bản khám nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện và hàng hóa trên phương tiện; d Biên bản ghi lời khai của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông gồm Biên bản ghi lời khai của thuyền viên, người lái phương tiện; Biên bản ghi lời khai người bị nạn; Biên bản ghi lời khai người làm chứng, người biết việc; đ Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, Sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn, biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông; e Tang vật, phương tiện, dấu vết liên quan đến vụ tai nạn; g Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án theo mẫu số 219 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA . Điều 21. Hồ sơ cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm 1. Khi doanh nghiệp bảo hiểm có công văn đề nghị hoặc giấy giới thiệu để giải quyết cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông tham gia bảo hiểm thì căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông có trách nhiệm cung cấp tài liệu bản phô tô, đóng dấu sao y bản chính có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật. 2. Việc cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp bảo hiểm phải được ghi vào mục kết quả điều tra, giải quyết trong Sổ theo dõi tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 01/TNĐT ban hành theo Thông tư này và có Phiếu cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu số 16/TNĐT ban hành theo Thông tư này. Điều 22. Cập nhật thông tin các vụ tai nạn vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông 1. Cảnh sát giao thông phải ghi nhận tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến, địa bàn được giao nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm vào Sổ theo dõi tai nạn giao thông và cập nhật thông tin vụ tai nạn giao thông vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông như sau a Trong vòng 12 giờ, phải cập nhật ngay những thông tin ban đầu về vụ tai nạn giao thông vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông gồm Thời gian, địa điểm xảy ra vụ tai nạn giao thông; số người chết, mất tích; số người bị thương; b Trong quá trình điều tra xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông tiếp tục chỉnh sửa, cập nhật thêm các thông tin về phương tiện liên quan trong vụ tai nạn giao thông như Số đăng ký, loại phương tiện, biển số, trọng tải; chủ phương tiện, năm sinh, địa chỉ, số điện thoại nếu có; hướng chuyển động trước tai nạn, điều kiện an toàn kỹ thuật, thiệt hại, tình trạng của phương tiện; thông tin về thuyền viên, người lái phương tiện và người bị nạn họ và tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, địa chỉ, số giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, thời hạn sử dụng, hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, tình trạng thương tật, sử dụng rượu, bia, chất ma túy, chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm; các thông tin khác liên quan trong vụ tai nạn giao thông; c Đối với Công an cấp huyện chưa được triển khai hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông phải gửi đầy đủ thông tin vụ tai nạn giao thông bằng văn bản về Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh để cập nhật vào hệ thống Cơ sở dữ liệu. Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm đôn đốc Công an cấp huyện cung cấp đầy đủ thông tin vụ tai nạn giao thông để nhập vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông. 2. Khi đã nhập đầy đủ thông tin trong vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông gửi yêu cầu duyệt hoàn thành. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét, kiểm duyệt những thông tin đã cập nhật để duyệt hoàn thành hồ sơ vụ tai nạn giao thông trong hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông hoặc không duyệt, yêu cầu cán bộ, chiến sĩ chỉnh sửa lại thông tin cho chính xác so với hồ sơ, tài liệu thu thập trong quá trình điều tra, xác minh giải quyết vụ tai nạn giao thông. 3. Đối với vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến, địa bàn của cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm, nhưng do Cơ quan Cảnh sát điều tra thụ lý điều tra, giải quyết thì cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông phụ trách tuyến, địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Cảnh sát điều tra từ khi khám nghiệm hiện trường cho đến khi kết thúc điều tra; tiếp nhận kết quả điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông của Cơ quan Cảnh sát điều tra thông tin về các phương tiện liên quan, thông tin của thuyền viên có liên quan trong vụ tai nạn giao thông thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó, thủy thủ, thợ máy hoặc người lái phương tiện thủy nội địa; người bị nạn; người làm chứng, người biết việc; Quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, Bản kết luận điều tra hoặc một số tài liệu liên quan khác để cập nhật thông tin đầy đủ vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông. 4. Hồ sơ vụ tai nạn giao thông trong hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông còn sai sót về thông tin, muốn xóa hoặc mở khóa đối với những hồ sơ đã duyệt hoàn thành, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo Lãnh đạo cơ quan, đơn vị gửi yêu cầu xóa hoặc mở khóa tới Cục Cảnh sát giao thông để xem xét xóa hoặc mở khóa. 5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày kết thúc điều tra xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, các cơ quan, đơn vị phải hoàn thành việc cập nhật đầy đủ thông tin vụ tai nạn vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông. Điều 23. Kiểm tra công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông Việc kiểm tra công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông được thực hiện theo Thông tư này và Thông tư số 28/2019/TT-BCA ngày 20/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về kiểm tra công tác trong Công an nhân dân. Điều 24. Các biểu mẫu, ký hiệu trong sơ đồ hiện trường sử dụng trong công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông 1. Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh trong quá trình điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện vụ tai nạn có dấu hiệu tội phạm thì sử dụng một số biểu mẫu quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BCA , gồm a Quyết định phân công cho cấp phó, cán bộ điều tra trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự Mẫu số 91 b Quyết định thay đổi cấp phó trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự Mẫu số 92 c Quyết định thay đổi cán bộ điều tra tiến hành điều tra vụ án hình sự Mẫu số 93; d Quyết định thay đổi quyết định/lệnh của cấp phó trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự Mẫu số 94; đ Quyết định hủy bỏ quyết định/lệnh của cấp phó trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự Mẫu số 95; e Quyết định ủy quyền cho cấp phó khi cấp trưởng vắng mặt Mẫu số 96; g Quyết định khởi tố vụ án hình sự Mẫu số 97; h Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án Mẫu số 219. 2. Điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính thì áp dụng một số biểu mẫu được quy định tại Thông tư số 07/2019/TT-BCA , gồm a Quyết định giao quyền xử phạt vi phạm hành chính Mẫu số 30/QĐ-GQXP; b Biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính Mẫu số 44/BB-XM; c Biên bản vi phạm hành chính Mẫu số 43/BB-VPHC; d Quyết định xử phạt vi phạm hành chính Mẫu 02/QĐ-XPHC; đ Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính Mẫu số 50/BB-TGTVPTGPCC; e Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính Mẫu số 18/QĐ-TGTVPTGPCC; g Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính Mẫu số 19/QĐ-KDTHTGTVPTGPCC; h Quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính Mẫu số 20/QĐ-TLTVPTGPCC; i Biên bản trả lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp Mẫu số 60/BB-TLGTTVPT; k Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính Mẫu số 15/QĐ-TGN; l Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính Mẫu số 16/QĐ-KDTHTGN; m Quyết định trưng cầu giám định Mẫu số 37/QĐ-TCGĐ. 3. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu a Sổ theo dõi tai nạn giao thông đường thủy nội địa Mẫu số 01/TNĐT; b Biên bản vụ việc hành chính Mẫu số 02/TNĐT; c Kế hoạch xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông Mẫu số 03/TNĐT; d Quyết định phân công cán bộ xác minh, giải quyết vụ tai nạn Mẫu số 04/TNĐT; đ Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa Mẫu số 05/TNĐT; e Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa Mẫu số 06/TNĐT; g Báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa Mẫu số 07/TNĐT; h Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa Mẫu số 08/TNĐT; i Biên bản khám công trình liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa Mẫu số 09/TNĐT; k Biên bản ghi lời khai Mẫu số 10/TNĐT; l Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn Mẫu số 11/TNĐT; m Sơ đồ vị trí, dấu vết thương tích trên thân thể người bị nạn Mẫu số 12/TNĐT; n Thông báo kết quả điều tra xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa Mẫu số 13/TNĐT; o Báo cáo đề xuất giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa Mẫu số 14A/TNĐT; p Báo cáo đề xuất giải gia hạn tạm giữ phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa Mẫu số 14B/TNĐT; q Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa Mẫu số 15/TNĐT; r Phiếu cung cấp tài liệu những tài liệu có trong hồ sơ vụ tai nạn giao thông cho doanh nghiệp bảo hiểm Mẫu số 16/TNĐT. Mục 4. MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CỤ THỂ TRONG ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG Điều 25. Trường hợp tai nạn giao thông liên quan đến người và phương tiện thủy nội địa của nước ngoài 1. Khi xảy ra vụ tai nạn giao thông liên quan đến người và phương tiện thủy nội địa của nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. 2. Cơ quan Công an khi tiến hành các hoạt động điều tra, xác minh, giải quyết ban đầu vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật, của Thông tư này phải xác định tư cách pháp lý của người nước ngoài, quy chế pháp lý của phương tiện gây tai nạn, người bị nạn và tổn hại về sức khỏe hoặc gây thiệt hại về tài sản cho người khác thì có quyền yêu cầu người gây tai nạn phải xuất trình các giấy tờ tùy thân cần thiết và yêu cầu họ ký vào các biên bản điều tra tại hiện trường, trường hợp họ không ký thì ghi vào biên bản và có người chứng kiến; đồng thời tiếp tục tiến hành các biện pháp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông a Người có thân phận ngoại giao được quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì việc tiếp nhận lời khai của họ với tư cách là nhân chứng chỉ được tiến hành với sự đồng ý rõ ràng của người đó. Nếu những yêu cầu nói trên bị từ chối thì cũng phải ghi rõ vào biên bản; b Đối với người nước ngoài không có thân phận ngoại giao chuyên gia, các nhà kinh doanh, học sinh, thực tập sinh, khách du lịch tại Việt Nam, người nước ngoài tham gia hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến vụ tai nạn giao thông thì việc điều tra, giải quyết như đối với công dân Việt Nam. Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp tạm giữ người thì phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định tạm giữ theo quy định tại Điều 123 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 để trao đổi với cơ quan ngoại vụ thống nhất giải quyết; Việc xác minh lời khai người nước ngoài được tiến hành theo các thủ tục thông thường tại trụ sở cơ quan Công an. Người nước ngoài có thể tự chọn phiên dịch hoặc Cơ quan Công an có thể mời người phiên dịch. Trong trường hợp viên chức ngoại giao hoặc Lãnh sự chấp thuận làm nhân chứng thì việc tiếp nhận bản khai hoặc xác minh lời khai của họ có thể được tiến hành tại nơi thuận tiện cho họ và họ đồng ý. Điều 26. Tai nạn giao thông liên quan đến người, phương tiện của Quân đội nhân dân 1. Đối với vụ tai nạn giao thông xác định được ngay không có dấu hiệu tội phạm, liên quan đến người, phương tiện của Quân đội nhân dân thì lực lượng Cảnh sát giao thông điều tra, giải quyết, đồng thời phối hợp với đơn vị quản lý người và phương tiện quân đội liên quan đến vụ tai nạn giao thông để xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan. 2. Đối với những vụ tai nạn giao thông qua công tác điều tra, xác minh ban đầu mà xác định có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo quy định tại Điều 272 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì lực lượng Cảnh sát giao thông bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông cho Cơ quan điều tra hình sự Quân đội nhân dân có thẩm quyền để giải quyết và sao lưu hồ sơ để theo dõi. Sau khi bàn giao cho Cơ quan điều tra hình sự của Quân đội nhân dân, lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp tục phối hợp theo đề nghị của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội nhân dân. Điều 27. Tai nạn cháy, nổ phương tiện giao thông đường thủy nội địa Khi các phương tiện giao thông bị cháy, nổ thì Cảnh sát giao thông phải thông báo ngay cho Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ nơi xảy ra tai nạn giao thông đến giải quyết; đồng thời, tổ chức phân luồng giao thông, cấm người và phương tiện đi vào khu vực có cháy, nổ. Cảnh sát giao thông có trách nhiệm phối hợp và giữ gìn trật tự giao thông ở khu vực hiện trường vụ tai nạn giao thông. Điều 28. Đối với vụ tai nạn giao thông liên quan trực tiếp đến phương tiện chở hàng nguy hiểm Khi xảy ra vụ tai nạn giao thông mà phương tiện tham gia giao thông vận chuyển hàng nguy hiểm thì Cảnh sát giao thông phải phối hợp với cơ quan chuyên môn và tiến hành phong tỏa khu vực xảy ra tai nạn giao thông và sử dụng đèn cảnh báo, đèn báo hiệu, cờ hiệu để cảnh báo cho các phương tiện khác biết và cấm các phương tiện đi vào. Đồng thời, báo cáo ngay Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, thông báo cơ quan chức năng phối hợp giải quyết. Điều 29. Đối với những vụ tai nạn giao thông xảy ra ở địa bàn giáp ranh Nếu vụ tai nạn giao thông thuộc một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7 Thông tư này thì thông báo cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông tiến hành điều tra, giải quyết. Trường hợp vụ tai nạn giao thông không thuộc một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7 Thông tư này thì cơ quan Công an nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông phân công cán bộ Cảnh sát giao thông tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định của Thông tư này. Trong quá trình điều tra, xác minh, giải quyết nếu xác định vụ tai nạn giao thông không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì bàn giao cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông nếu xác định thuộc địa bàn quản lý. Điều 30. Đối với vụ tai nạn giao thông có xảy ra gây rối trật tự công cộng 1. Trường hợp vụ tai nạn giao thông có thân nhân của người bị nạn hoặc những phần tử quá khích đòi yêu sách, hành hung người gây tai nạn, có hành vi làm cản trở giao thông ở mức độ chưa nghiêm trọng thì chủ động giải thích, phân hoá đối tượng, giải tán đám đông không để xảy ra phức tạp. 2. Trường hợp xảy ra các hành vi gây rối nghiêm trọng thì phải tìm mọi cách báo cáo lãnh đạo đơn vị đề nghị chính quyền và các lực lượng khác của địa phương tăng cường hỗ trợ; đồng thời bảo vệ hiện trường, phương tiện và người điều khiển phương tiện; bảo toàn lực lượng và tiếp tục nắm tình hình phục vụ cho công tác điều tra, xác minh, giải quyết. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 31. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 73/2012/TT-BCA ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa của lực lượng Cảnh sát đường thủy. 3. Đối với những vụ tai nạn giao thông xảy ra trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 73/2012/TT-BCA. Điều 32. Trách nhiệm thi hành 1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này. 2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này. 3. Trong quá trình thi hành Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an qua Cục Cảnh sát giao thông để kịp thời hướng dẫn./. Nơi nhận - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Bộ Ngoại giao; - Bộ Quốc phòng; - Bộ Tư pháp; - Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an; - Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an; - Công an các tỉnh, tp trực thuộc Trung ương; - Công báo; Cổng thông tin điện tử Bộ Công an; - Lưu VT, C08. BỘ TRƯỞNG Đại tướng Tô Lâm CÁC KÝ HIỆU TRONG SƠ ĐỒ HIỆN TRƯỜNG VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA Ban hành kèm theo Thông tư số /2020/TT-BCA ngày / /2020
Theo dõi Báo Gia Lai trên Nam miền Bắc Nữ miền Bắc Nữ miền Nam Nam miền Nam GLO-Sáng 6-6, đại diện Ban An toàn Giao thông tỉnh Gia Lai do ông Đoàn Hữu Dũng-Giám đốc Sở Giao thông-Vận tải, Phó Trưởng ban An toàn Giao thông tỉnh làm trưởng đoàn đã đến thăm và động viên gia đình, người thân của anh Nguyễn Quang Hòa-nạn nhân trong vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra tại Km5+500 tỉnh lộ 663, thuộc địa phận thôn Hoàng Yên, xã Ia Phìn, huyện Chư Prông. Đại diện Ban An toàn Giao thông tỉnh Gia Lai đến thăm, động viên gia đình anh Nguyễn Quang Hòa. Ảnh Hà Phương Tại đây, ông Đoàn Hữu Dũng đã động viên, thăm hỏi và trao số tiền hỗ trợ 15 triệu đồng cho gia đình; đồng thời chia sẻ những mất mát to lớn mà gia đình gặp phải. Phó Trưởng ban An toàn Giao thông tỉnh mong muốn gia đình cố gắng vượt qua nỗi đau, ổn định cuộc sống. Dịp này, Ban An toàn Giao thông huyện Chư Prông đến thăm và trao số tiền 9 triệu đồng, UBND xã Ia Phìn đã đến thăm, động viên gia đình và trao 9 triệu đồng; đại diện thôn Hoàng Yên trao số tiền 2 triệu đồng cho gia đình để lo hậu sự cho 3 nạn nhân. Hiện trường vụ tai nạn khiến 3 người trong gia đình tử vong tại chỗ. Ảnh Hà Phương Trước đó, vào khoảng 16 giờ 40 phút, ngày 5-6, trên tuyến tỉnh lộ 663 thuộc địa phận thôn Hoàng Yên, xã Ia Phìn, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai xảy ra vụ tai nạn giao thông giữa xe ô tô tải, xe ô tô bán tải và xe máy, khiến 3 người tử vong tại chỗ. Vào thời gian trên, xe ô tô tải BKS do anh Hoàng Xuân Tài SN 1970, trú tại phường Thắng Lợi, TP. Pleiku điều khiển chạy từ hướng xã Bàu Cạn đi thị trấn Chư Prông thì bất ngờ tông vào xe ô tô bán tải BKS đang đi chậm ở bên phải, sau đó tiếp tục tông vào xe máy BKS do ông Nguyễn Quang Hòa SN 1988, trú thôn Hoàng Yên, xã Ia Phìn, huyện Chư Prông chở phía sau vợ là Nguyễn Thị Kiều SN 1992 và con trai là SN 2020. Hậu quả, anh Hòa, chị Kiều cùng con trai tử vong tại chỗ. Bà con đến thăm viếng, động viên gia đình. Ảnh Hà Phương Theo báo cáo từ Ban An toàn Giao thông tỉnh Gia Lai, kết quả xác minh ban đầu về lái xe ô tô tải BKS do tài xế Hoàng Xuân Tài SN 1970, trú tại phường Thắng Lợi, TP. Pleiku điều khiển vào thời điểm xảy ra tai nạn, lái xe không có nồng độ cồn, ma túy; có giấy phép lái xe hạng C. Xe ô tô tải có tải trọng 3,5 tấn. Dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô tải ghi nhận tốc độ xe lúc 16 giờ 37 phút 19 giây là 42 km/giờ; lúc 16 giờ 37 phút 39 giây là 19 km/giờ; lúc 16 giờ 37 phút 48 giây là 0 km/giờ. Phương tiện còn thời gian đăng kiểm đến ngày 26-6-2023, thuộc đơn vị kinh doanh vận tải là Công ty TNHH một thành viên Tân Tiến, địa chỉ 118 Cao Bá Quát, phường Yên Đổ, TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai. Hoàng Xuân Tài Nguyễn Quang Hòa Ia Phìn Đoàn Hữu Dũng Nguyễn Thị Kiều thị trấn Chư Prông Có thể bạn quan tâm Pleiku Va chạm giữa ô tô và xe máy, 1 người bị thương GLO-Vào khoảng 13 giờ 50 phút ngày 9-6, tại ngã 3 đường Cách Mạng Tháng Tám-đường Phù Đổng thuộc địa phận tổ 8 phường Hoa Lư, TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai đã xảy ra vụ tai nạn giao thông giữa ô tô và xe máy làm 1 người bị thương. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai tiếp xúc cử tri xã Song An GLO- Sáng 9-6, tổ đại biểu HĐND tỉnh Gia Lai đơn vị thị xã An Khê gồm các ông, bà Nguyễn Hùng Vỹ-Phó Bí thư Thị ủy, Chủ tịch UBND thị xã An Khê; Lê Thị Kiều Hạnh-Thị ủy viên, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã An Khê đã có buổi tiếp xúc cử tri xã Song An trước kỳ họp thứ mười ba HĐND tỉnh khóa XII, nhiệm kỳ 2021-2026. Cùng tham gia buổi tiếp xúc có ông Nguyễn Trung Kiên-Phó Trưởng Ban Kinh tế-Ngân sách HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Gia Lai biểu dương 75 chủ tịch hội cơ sở giỏi GLO- Sáng 9-6, Hội Liên hiệp phụ nữ LHPN tỉnh Gia Lai tổ chức giao lưu, biểu dương 75 chủ tịch hội cơ sở giỏi toàn tỉnh tại Nhà Văn hóa lao động TP. Pleiku. Đại biểu HĐND 2 cấp tiếp xúc cử tri huyện Mang Yang, Kbang GLO- Trong 2 ngày 8 và 9-6, đại biểu HĐND tỉnh, HĐND huyện Mang Yang và Kbang đã có buổi tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ 13 HĐND tỉnh khóa XII. Gia Lai thành lập tổ công tác đặc biệt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư GLO- Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai vừa có Quyết định số 290/QĐ-UBND về việc thành lập tổ công tác đặc biệt để rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp, nhà đầu tư, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Bộ Công an và Công an Gia Lai gặp mặt báo chí nhân 98 năm Ngày Báo chí cách mạng Việt Nam GLO-Chiều 8-6, nhân kỷ niệm 98 năm Ngày Báo chí cách mạng Việt Nam 21/6/1925-21/6/2023 và phát động cuộc thi Giải Báo chí với chủ đề “Vì an ninh Tổ quốc và bình yên cuộc sống” giai đoạn 2023-2025, Bộ Công an, Công an tỉnh Gia Lai tổ chức buổi gặp mặt các cơ quan báo chí trung ương, địa phương. Buổi gặp mặt được tổ chức theo hình thức trực tuyến. Đại biểu Hội đồng nhân dân 3 cấp tiếp xúc cử tri tại huyện Phú Thiện GLO- Sáng 8-6, đại biểu HĐND 3 cấp tỉnh Gia Lai có buổi tiếp xúc cử tri tại UBND xã Chrôh Pơnan huyện Phú Thiện trước kỳ họp thường lệ giữa năm 2023 của HĐND các cấp. Đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ 13 khóa XII tại huyện Chư Păh GLO-Ngày 7-6, ông Thái Thanh Bình-Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Trưởng Ban pháp chế HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh ứng cử tại huyện Chư Păh đã có buổi tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ 13 HĐND tỉnh khóa XII tại xã Ia Khươl, huyện Chư Pah. Chư Sê tạo sân chơi bổ ích cho trẻ em trong dịp hè GLO- Nhằm giúp các em thiếu nhi có một kỳ nghỉ hè an toàn và bổ ích, Huyện Đoàn Chư Sê đã triển khai nhiều hoạt động phong phú, hấp dẫn. Ia Pa 197 hộ có việc làm nhờ nguồn vốn tín dụng chính sách Giám sát nguồn vay vốn tín dụng ưu đãi tại huyện Krông Pa Chuyển công tác khác đối với ông Trương Minh Tiến, Tổng Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Cao su Mang Yang Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Hồ Văn Niên Phải có giải pháp đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư công GLO- Ngày 6-6, Thường trực HĐND tỉnh Gia Lai tổ chức phiên giải trình giữa 2 kỳ họp HĐND tỉnh nhằm làm rõ những vướng mắc đối với các dự án đầu tư công chậm tiến độ trên địa bàn tỉnh từ năm 2021 đến 2023. Chư Prông Hơn 18 tỷ đồng cho hộ nghèo và đối tượng chính sách vay phát triển sản xuất GLO- Chiều 6-6, đoàn giám sát do ông Trương Văn Đạt-Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực HĐND tỉnh Gia Lai làm trưởng đoàn đã có buổi làm việc tại UBND huyện Chư Prông về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội CSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2022. Cùng đi có các thành viên đoàn giám sát và lãnh đạo các đơn vị liên quan. Vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng tại Chư Prông Nỗi đau ở lại... GLO-Chỉ trong chốc lát, vụ tai nạn giao thông thảm khốc đã cướp đi sinh mạng 3 người trong một gia đình. Chứng kiến cảnh tang thương nơi ngôi nhà nhỏ của gia đình anh Nguyễn Quang Hòa thôn Hoàng Yên, xã Ia Phìn, huyện Chư Prông, bà con, xóm làng không kìm được giọt nước mắt xót xa, thương cho cảnh “kẻ đầu bạc tiễn kẻ đầu xanh”, 3 đứa nhỏ lâm vào cảnh côi cút... Vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng tại Chư Prông Tài xế xe tải không có nồng độ cồn, ma túy GLO- Theo báo cáo của Ban An toàn giao thông tỉnh Gia Lai, liên quan đến vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra tại thôn Hoàng Yên xã Ia Phìn, huyện Chư Prông vào chiều 5-6, tài xế xe tải gây tai nạn không ghi nhận có nồng độ cồn hay chất ma túy. Chư Prông Xe ô tô tải tông xe máy, 3 người trong gia đình tử vong tại chỗ GLO-Vào khoảng 16 giờ 40 phút, ngày 5-6, trên tuyến tỉnh lộ 663 thuộc địa phận thôn Hoàng Yên, xã Ia Phìn, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai xảy ra vụ tai nạn giao thông giữa xe ô tô tải, xe ô tô bán tải và xe máy, khiến 3 người tử vong tại chỗ. Rút kinh nghiệm diễn tập khu vực phòng thủ và phòng thủ dân sự tỉnh Gia Lai GLO- Sáng 5-6, Ban Chỉ đạo diễn tập khu vực phòng thủ KVPT và phòng thủ dân sự PTDS tỉnh Gia Lai năm 2023 đã tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm. Đồng chí Hồ Văn Niên-Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng ban Chỉ đạo diễn tập tỉnh chủ trì hội nghị. Gia Lai yêu cầu thực hiện nghiêm quy định về bỏ sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy GLO- Tại Công văn số 1276/UBND-KGVX, UBND tỉnh Gia Lai yêu cầu các địa phương chưa ban hành Kế hoạch chuyển đổi số năm 2023 khẩn trương ban hành và tập trung triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh năm 2023. Gia Lai Khai mạc An cư Kiết hạ-Phật lịch 2567 GLO- Thực hiện Thông bạch của Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam, ngày 4-6 nhằm ngày 17-4 năm Quý Mão tại Chùa Bửu Thắng tỉnh Gia Lai, Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Gia Lai đã tổ chức lễ khai mạc An cư Kiết hạ Phật lịch 2567-dương lịch 2023.
Cập nhật tin tai nạn giao thông mới nhất trong ngày trên cả nước, tình hình giao thông, kiểm tra nồng độ cồn, xử lý nghiêm các vi phạm... Hai xe máy đấu đầu ở Bình Dương, nam công nhân tử vong tại chỗ Hiện trường vụ tai nạn - Ảnh Đ. Dự Vụ TNGT nghiêm trọng xảy ra vào khoảng 22h30 ngày 3/6, trên đường Lê Thị Trung, phường Bình Chuẩn, TP Thuận An, tỉnh Bình Dương khiến 2 người thương vong. Theo thông tin ban đầu, thời điểm trên, nam thanh niên điều khiển xe máy mang BKS 83V1 - chạy trên đường Lê Thị Trung hướng ra đường Mỹ Phước Tân Vạn. Khi đến giao lộ với đường Bình Chuẩn 58 thì va chạm trực diện với xe máy BKS 79H1 - do anh Mai Thành V. 34 tuổi, quê Khánh Hòa điều khiển đang di chuyển hướng ngược lại. Vụ tai nạn khiến anh V. tử vong tại chỗ, còn nam thanh niên kia bị thương nặng được đưa đi bệnh viện cấp cứu ngay sau đó; 2 xe máy hư hỏng. Được biết anh V. làm công nhân, ngày nghỉ nên đi câu cá với bạn và đang trên đường về phòng trọ thì không may gặp nạn. Ba ô tô va chạm liên hoàn, cầu Rạch Miễu ùn tắc nghiêm trọng Hiện trường vụ va chạm liên hoàn trên cầu Rạch Miễu - Ảnh Đức Thịnh Theo người dân chứng kiến, vụ tai nạn xảy ra vào lúc 16h30 ngày 3/6, trên cầu Rạch Miễu, hướng từ Bến Tre sang Tiền Giang. Thời điểm trên, ô tô loại 7 chỗ mang BKS 51F - lưu thông trên cầu Rạch Miễu phía thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre bất ngờ giảm tốc độ tránh chướng ngại vật phía trước. Cùng thời điểm này, ô tô loại 5 chỗ mang BKS 51G - lưu thông từ phía sau cũng giảm tốc độ. Tình huống bất ngờ, ô tô tải BKS 50H - đang lưu thông cùng chiều từ phía sau trời tới tông vào đuôi ô tô 5 chỗ. Phương tiện này lao về phía trước và tông tiếp vào đuôi ô tô 7 chỗ BKS 51F - Vụ va chạm liên hoàn đã khiến người phụ nữ đi trên ô tô loại 5 chỗ bị thương và được đưa đến bệnh viện cấp cứu. Vụ va chạm xảy ra vào giờ cao điểm, hiện trường chiếm hết một làn đường trên cầu Rạch Miễu, dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông nghiêm trọng. Xe container lật trên đường Võ Chí Công, tài xế bị thương Hiện trường xe container bị lật khiến tài xế bị thương - Ảnh TS Trong sáng 3/6, các đơn vị liên quan đã xử lý xong hiện trường xe container bị lật trên đường Võ Chí Công, TP Thủ Đức, khiến tài xế bị thương. Trước đó, vào khoảng 5h sáng cùng ngày, xe container mang BKS 61C - do tài xế Trần Đình T. điều khiển chở theo thùng container đang lưu thông trên đường Võ Chí Công theo hướng từ Khu Công nghệ cao về hướng cảng Cát Lái. Khi gần đến vòng xoay Phú Hữu thì chiếc xe này tông vào dải phân cách và lật nhào xuống vệ đường. Ghi nhận tại hiện trường, chiếc xe không va chạm với bất kỳ phương tiện nào, nhiều mét dải phân cách bị húc văng, tài xế bị thương và xe container hư hỏng nhiều bộ phận. Vụ việc còn khiến giao thông qua khu vực bị ảnh hưởng.
hòa giải tai nạn giao thông